Wednesday, 17 October 2018

Mai Diễm Phương – Wikipedia tiếng Việt


梅艷芳
(Mai Diễm Phương)
Sinh
(1963-10-10)10 tháng 10, 1963
Nguyên quán
 Hồng Kông
Mất
30 tháng 12, 2003(2003-12-30) (40 tuổi)
Nghề nghiệp
Ca sĩ, diễn viên
Năm hoạt động
1982 – 2003
Hãng đĩa
Music Nation Group
Capital Artist
Hợp tác với
Trương Quốc Vinh

Mai Diễm Phương (tiếng Trung: 梅艷芳; tiếng Anh: Anita Mui Yim-fong; 10 tháng 10 năm 1963 - 30 tháng 12 năm 2003) là một ca sĩ nhạc pop và diễn viên Hồng Kông nổi tiếng.





Người ta nói về Mai Diễm Phương là một ca sĩ nhiều hơn là diễn viên. Cô là huyền thoại mang sức mạnh lớn lao của tự nhiên. Người ca sĩ ấy xuất hiện trên sân khấu vừa nhảy, vừa hát, với giọng ca trầm ấm Mai còn có thể tự biến đổi giọng của mình để chuyển tải bài hát tới người yêu nhạc rất nhiều sắc thái tình cảm khác nhau.

Mai Diễm Phương được mệnh danh là Bách Biến Thiên Hậu (Nữ hoàng Trăm Dạng); bất kể là trên làng nhạc hay trong giới điện ảnh, cô luôn mang đến công chúng cảm giác mới mẻ và kỳ lạ. Dưới ánh đèn sân khấu, cô thường khoác lên những bộ trang phục sang trọng nhất, phong cách biểu diễn hoành tráng nhất, các động tác múa lạ mắt, có khi đơn giản nhưng lại rất thu hút, trên mình cô thường toát lên vẻ tươi đẹp, phóng khoáng, diêm dúa, trong cuồng nhiệt lại xen lẫn vẻ lạnh lùng, ánh mắt cô thường mông lung, hững hờ, do vậy mà trên khắp mình cô luôn toả lên sắc quang sáng ngời, rất độc đáo,...

Trong lĩnh vực điện ảnh, Mai Diễm Phương vào vai diễn với đủ mọi thể loại, "một cô gái sinh ra là để đóng phim". Các phim của Mai phần lớn đều rất hài hước và dí dỏm, chính kịch và sâu sắc, bởi cách diễn, nét mặt, cử chỉ nhân vật luôn được Mai biểu đạt rất thành công. Cô ấy có thể dễ dàng vào 1 vai nào đó và cũng dễ dàng thoát ra; chỉ có khán giả mới là người khó quên những nhân vật trong phim mà Mai đã từng hoá thân. Mai được mọi người quý trọng, tôn vinh là đàn chị trong ngành giải trí; cô cùng Tăng Chí Vĩ đồng giữ danh vị Chủ tịch Liên Đoàn Hiệp Hội Nghệ sĩ Hồng Kông và Mai vẫn thường được mời làm người chủ trì, trao giải cho nhiều nghệ sĩ trong các chương trình - giải thưởng của âm nhạc lẫn điện ảnh danh giá.

Là một người có lòng nhiệt huyết, Mai luôn quan tâm đến những người có số phận kém may mắn hơn mình. Mai không chỉ tham gia rất nhiều các hoạt động từ thiện, cô còn tổ chức nhiều show diễn cá nhân để gây quỹ. Khi ngành giải trí du lịch của Hồng Kông đang điêu đứng vì phải đương đầu với đại dịch SARS, Mai đã nhiệt tình tổ chức các show diễn, lễ hội âm nhạc với mong muốn thay đổi diện mạo mới, khôi phục lại ngành công nghiệp của nước nhà. Riêng cá nhân Mai cũng hỗ trợ cho nhiều gia đình có người nhiễm SARS. Mai đã tốn nhiều tâm tư, tình cảm và cũng "đổ" tài sản của mình vào việc từ thiện rất nhiều.




Rạng sáng ngày 30/12/2003, nền nghệ thuật Hồng Kông đã ngậm ngùi tiễn biệt một tài năng của sân khấu ca nhạc và màn bạc: Mai Diễm Phương. Cô đã qua đời tại một bệnh viện ở Hồng Kông vào lúc 2 giờ 50 phút sáng, sau thời gian chống chọi với căn bệnh ung thư. Rất nhiều bạn bè thân thiết trong giới nghệ sĩ đã có mặt bên cạnh Mai trong những giờ phút cuối: Thành Long, Dương Tử Quỳnh, Tăng Chí Vĩ,... Thành Long ngậm ngùi cho biết:




Mai Diễm Phương đã có lần tâm sự với khán thính giả:






Các album / đĩa hát đã phát hành[sửa | sửa mã nguồn]


Album tiếng Quảng Đông[sửa | sửa mã nguồn]


Album tiếng Phổ thông[sửa | sửa mã nguồn]




















Năm
Tên album
Danh sách bài hát
1985
蔓珠莎華 (Mạn Chu Sa Hoa)

List


  1. 夢伴 (Mộng Bạn (Người Tình Cùng Mơ) - Phổ Thông)

  2. 蔓珠莎華 (Mạn Chu Sa Hoa - Phổ Thông)

  3. 壞女孩 (Cô Gái Hư - Quảng Đông)

  4. 歌衫淚影 (Bóng Lệ Đằng Sau Vũ Y - Phổ Thông)

  5. 不了情 (Tình Miên Man - Phổ Thông)

  6. 人在風裡 (Người Nơi Xứ Gió - Phổ Thông)

  7. 一千個夜晚 (1.000 Đêm Tối - Phổ Thông)

  8. 孤身走我路 (Con Đường Này Chỉ Mình Tôi Đi - Quảng Đông)

  9. 喚回快樂的我 (Gọi Lại Niềm Vui Sướng - Phổ Thông)

  10. 冰山大火 (Núi Băng Lửa Lớn - Quảng Đông)

  11. 愛沒有罪 (Yêu Không Có Tội - Phổ Thông)

  12. 夢伴 (Mộng Bạn (Người Tình Cùng Mơ) - Quảng Đông)

1987
烈焰紅唇 (Liệt Diệm Hồng Thần)

List


  1. 胭脂扣 (Yên Chi Khâu - Phổ Thông)

  2. 兩個愛 (Hai Loại Tình Yêu - Phổ Thông)

  3. 何必在意 (Hà Tất Còn Ý Nghĩ - Phổ Thông)

  4. 走上寂寞路 (Rảo Bước Trên Con Đường Cô Đơn - Phổ Thông)

  5. 似水流年 (Tựa Thủy Lưu Niên - Quảng Đông (Hòa âm khác))

  6. 烈焰紅唇 (Liệt Diệm Hồng Thần - Phổ Thông)

  7. 獨對夜色 (Một Mình Với Màn Đêm - Phổ Thông)

  8. 冷漠的理由 (Lý Do Lạnh Lùng - Phổ Thông)

  9. 小樓風雨 (Quán Trọ Gió Mưa - Phổ Thông)

  10. 冬眠的愛情 (Tình Yêu Ngủ Đông - Phổ Thông)

1991
親密愛人 (Người Yêu Thân Mật)

List


  1. BABY DON'T GO - Phổ Thông

  2. 親密愛人 (Người Yêu Thân Mật - Phổ Thông)

  3. 找愛的人 (Người Mà Tôi Yêu - Phổ Thông)

  4. 珍愛真愛 (Trân Trọng Tình Yêu Chân Thật - Phổ Thông)

  5. 難怪憂傷 (Khó Trách Buồn Thương - Phổ Thông)

  6. MINI 貓 (Mèo Mini - Phổ Thông)

  7. 一舞傾心 (Nhất Vũ Khuynh Tâm - Phổ Thông)

  8. 很難再說 (Khó Mà Nói Lại - Phổ Thông)

  9. 心仍是冷 I (Lòng Vẫn Thấy Lạnh I - Quảng Đông)

  10. 心仍是冷 II (Lòng Vẫn Thấy Lạnh II - Phổ Thông)

  11. 親密愛人 - 鋼琴版 (Người Yêu Thân Mật - Phổ Thông (Hòa Âm Dương Cầm))

1994
小心 (Cẩn Thận)

List


  1. 落葉不歸根 (Lá Rụng Không Về Cội)

  2. 只羡鴛鴦不羡仙 (Chỉ Ngưỡng Mộ Uyên Ương Không Làm Tiên)

  3. 醉矇矓 (Say Miên Man)

  4. 情歸何處 (Tình Quay Về Đâu)

  5. 再陪你一晚 (Lại Một Đêm Bên Anh)

  6. 放開你的頭腦 (Thả Lỏng Bản Thân)

  7. 大家都要快樂 (Mọi Người Điều Cần Tình Yêu)

  8. 天使的魔鬼 (Thiên Sứ Yêu Ma Thuật)

  9. 蝶舞 (Điệp Vũ)

  10. 小心 (Cẩn Thận)

1997
女人花 (Nữ Nhân Hoa)

List


  1. 女人花 (Nữ Nhân Hoa)

  2. 一生愛你千百回 (Một đời yêu anh trăm ngàn lần)

  3. 月光 (上弦月版) (Ánh Trăng (Bản trăng đầu tháng))

  4. 到明天再做好女人 (Đến Mai Lại Làm Người Phụ Nữ Tốt)

  5. 上火 (Nổi Giận)

  6. 我是多麼值得愛 (Tôi Xứng Đáng Có Được Tình Yêu)

  7. 相愛 (Tương ái)

  8. 受不了沒有愛情 (Không Thể Chấp Nhận Không Có Tình Yêu)

  9. 愈愛愈無求 (Càng Yêu Càng Chẳng Cầu Chi)

  10. 月光 (下弦月版) (Ánh trăng (Bản trăng cuối tháng))

1998
床前明月光 (Ánh Trăng Sáng Trước Giường)

List


  1. 床前明月光 (Ánh Trăng Sáng Trước Giường)

  2. 女兒紅 (Nữ Nhi Hồng)

  3. 想得開 (Chủ nghĩa Lạc Quan)

  4. 挑 剔 (Soi Mói)

  5. 我看著寂寞長大 (Thấu Hiểu Sự Cô Đơn Khi Tôi Trưởng Thành)

  6. 眼中釘 (Cái gai trong mắt)

  7. 愛上狼的羊 (Lang Thang Không Mục Đích)

  8. 飄零 (Phiêu Linh)

  9. 東西 (Mọi Vật)

  10. 空城 (Thành Trì Trống Rỗng)

1999
沒話說 (Không Có Gì Để Nói)

List


  1. 長藤掛銅鈴 (Roi Mây Treo Trên Chuông Đồng)

  2. 大江東去 (Đại Giang Đông Khứ)

  3. 癡癡地等 (Si Tâm Đợi chờ)

  4. 今宵多珍重 (Trân Trọng Đêm Nay)

  5. 你把我灌醉 (Anh Giúp Em Rót Rượu)

  6. 沙灘 (Bãi Cát)

  7. 用心良苦 (Dụng Tâm Lương Khổ)

  8. 下輩子別再做女人 (Kiếp Sau Đừng Làm Phụ Nữ)

  9. 感情包袱 (Gánh Nặng Tình Cảm)

  10. 昨天你去哪啊 (Hôm Qua Anh Đi Đâu Thế)

Các album tổng hợp những ca khúc vàng[sửa | sửa mã nguồn]


  1. The Legend Of The Pop Queen (I, II) (1992)

  2. Tình Ảo Một Đời (情幻一生) (1993)

  3. Biến (變) (1993)

  4. Hoàng Giả Chi Phụng (皇者之風) (1993)

  5. Cuộc Đời Như Vở Kịch (戲劇人生) (1993)

  6. Tình Ca I (情歌)

  7. Tình Ca II (情歌2)

  8. 眾裡尋芳45首 (2001)

  9. Ký Ức về Mai (梅·忆录) (2004)

  10. Mai Diễm Phương mãi mãi (永遠... 的梅艷芳) (2004)

  11. Faithfully (2008)

  12. 追憶似水芳華 (2013)

Các đêm liveshow / concert biểu diễn cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]


  • Hiển Quang Hoa đại nhạc hội (NEC梅艷芳盡顯光華, 1985-86) (15 đêm)
    • Tại Hồng Kông

    • Tại Mĩ, Canada (6 đêm)

    • Tại châu Úc (4 đêm)

    • Tại châu Âu (vài đêm)

    • Tại Singapore (7 đêm)

    • Tại Malaysia (7 đêm)

    • Tại Đài Loan (3 đêm)

    • Tại Singapore (1987, 4 đêm)
  • Tái Triển Quang Hoa đại nhạc hội (百變梅艷芳再展光華, 1987-88) (28 đêm)
    • Tại Hồng Kông (1987)

    • Tại Singapore (1988, 7 đêm)

    • Tại Malaysia (Cát Phong Ba) (1 đêm - ngày 5 tháng 3 năm 1988)

    • Tại Ma Cao (1988, 3 đêm)

    • Tại Đài Loan (Nhà Thể thao Đài Bắc) (2 đêm - ngày 28, 29 tháng 5 năm 1988)

    • Tại châu Úc (1988, 3 đêm)
  • Thế giới Xoay Chuyển đại nhạc hội (世界巡迴演唱會, 1989)
    • Tại Malaysia:
      • Cát Phong Ba (1 đêm - ngày 16 tháng 9)

      • Nhà Thể thao Nội Thất Quốc gia (1 đêm - ngày 17 tháng 9)

      • Nhà Thể thao Thành Thị (1 đêm - ngày 19 tháng 9)

      • Bảo Di (sân vận động Phích Lịch Châu) (1 đêm - ngày 21 tháng 9)

      • Nhu Phật Châu (Sân vận động Lạp Khánh) (1 đêm - ngày 23 tháng 9)

    • Tại Quảng Châu - Trung Quốc (Sân vận động Thiên Hà) (5 đêm)

    • Tại châu Âu (khoảng 4 đêm)

    • Tại Mĩ (Atlantic City, San Francisco) (6 đêm)

    • Tại Canada (Vancouver, Toronto) (4 đêm)
  • Đại nhạc hội Người Yêu Thân Mật tại Đài Loan (1990) (1 đêm)
  • Đại nhạc hội Hạ Nhật Huy Quang Hoa (夏日耀光華演唱會, 1990-91) (30 đêm)
    • Tại Quảng Đông - Trung Quốc (Phật Sơn) (2 đêm - ngày 21, 22 tháng 1)

    • Tại Mĩ (TP. Atlantic, Seattle, Oakland) (6 đêm)

    • Tại Canada
      • Toronto (1 đêm - ngày 26 tháng 4)

      • Vancouver (2 đêm)

    • Tại Pháp (Nhà hát kịch Đại Thiên Đỉnh Bale) (1 đêm - ngày 1 tháng 6)

    • Hội âm nhạc Hí Thượng Chân Ngã tại Hồng Kông (1 đêm - tháng 6)

    • Tại Hà Lan (1 đêm)

    • Tại Anh (London) (1 đêm)

    • Tại Đức (Frankfurt) (1 đêm)
  • Đại nhạc hội Bách Biến Mai Diễm Phương Cáo Biệt Vũ Đài (百變梅艷芳告別舞台演唱會, 1991) (30 đêm)
    • Tại Đài Loan (Đài Bắc, Cao Hùng) (3 đêm - ngày 6, 7, 8 tháng 6)

    • Tại châu Úc (3 đêm)

    • Tại Singapore (Sân Thể thao Quốc gia) (2 đêm - ngày 5,6 tháng 7)

    • Tại Hồng Kông (30 đêm - tháng 12)

1993


    • Tại Canada (Toronto) (1993, 2 đêm - ngày 22, 23 tháng 10)

    • Tại Mỹ (Las Vegas) (1993, 1 đêm)

1994


    • Tại Ma Cao (1994, 3 đêm)
  • Bách Biến Mai Diễm Phương (đại nhạc hội Một Chuyến Trở Về Tuyệt Đẹp, 1995-96)
    • Tại Hồng Kông (1995, 15 đêm)

    • Tại Quảng Châu - Trung Quốc (Nhà Thể thao Thiên Hà) (1995, 5 đêm)

    • Tại Trung Quốc (Trung Sơn, Phiên Ngu, Phật Sơn) (1995, 7 đêm)

    • Tại Singapore (1995, 1 đêm)

    • Tại Đài Loan (1996, vài đêm)
  • Thật Lòng Yêu Mến Ý Nghĩa Sinh Mệnh đại nhạc hội (1995)
    • Tại Đài Loan (Nhà Kỉ Niệm của Đài Bắc) (2 đêm - ngày 25, 26 tháng 8)

1998


  • Tại Mĩ
    • Los Angeles (1 đêm)

    • Atlantic (2 đêm)

  • Tại Malaysia (Vân Đỉnh) (2 đêm)

  • Tại Đài Loan (Nhiều đêm)
  • Đại nhạc hội 1999 tại Hồng Kông (7 đêm - từ 30/4 đến 6/5)
  • Đại nhạc hội Thế giới Xoay Chuyển 1999 tại Đài Loan
    • Sân vận động Lập Trung Sơn (1 đêm - ngày 20 tháng 8)

    • Sân thể thao Đài trung thị lập (1 đêm - ngày 22 tháng 8)

  • Kéo Dài Sang Trang đại nhạc hội (4 đêm - từ ngày 9 đến 12 tháng 9)

  • Đại nhạc hội Diễm Vũ Đài tại Mĩ (Atlantic) (2 đêm - ngày 25, 26 tháng 12)
  • Đại nhạc hội Rồng 2000 tại Mĩ
    • Las Vegas (1 đêm - ngày 5 tháng 2)

    • Reno (1 đêm - ngày 12 tháng 2)
  • Mui Music Show tại Hồng Kông (1 đêm - ngày 9 tháng 12 năm 2001)
  • Cực Mộng Hoan đại nhạc hội (梅艷芳極夢幻演唱會 2002)
    • Tại Hồng Kông (10 đêm - từ ngày 28/3 đến 6/4)

    • Tại Malaysia (Vân Đỉnh) (2 đêm - ngày 17, 18 tháng 5)

    • Tại Canada (1 đêm - ngày 11 tháng 6)

    • Tại Mĩ (Atlantic, Oakland) (3 đêm - ngày 16, 17, 23 tháng 6)

    • Tại Úc (Sydney) (1 đêm - ngày 10 tháng 8)

    • Tại Singapore (1 đêm - ngày 16 tháng 8)

    • Tại Trung Quốc (Thượng Hải) (1 đêm - ngày 12 tháng 10)
  • Bách Biến Mai Diễm Phương - đại nhạc hội Kinh Điển Kim Khúc (Anita Classic Moment Live 2003) (8 đêm)


















































































































































































































































Năm
Tựa tiếng Việt
Tựa tiếng Anh
Tựa tiếng Hoa
Các diễn viên khác
Đạo diễn
Giải thưởng
1983
Điên Cuồng
Mad Mad 83
瘋狂83
Lương Triều Vĩ, Miêu Kiều Vĩ, Ông Mỹ Linh
Sở Nguyên
1983
Sai Lầm 7 Ngày Tình
Let's Make Laugh
表錯七日情
Chung Chấn Đào, Diệp Đồng
Trương Kiến Đình
1984
Duyên Phận
Behind The Yellow Line
緣份
Trương Quốc Vinh, Trương Mạn Ngọc
Huỳnh Thái Lai
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Tượng HK lần 4
1985
Ca Vũ Thăng Bình
The Musical Singer
歌舞昇平
La Tố
Dư Nguyên Kháng
1985
Chúc Bạn Gặp May
Lucky Diamond
祝你好運
Vạn Tử Lương
Viên Tường Nhân
1985
Cảnh Sát Trẻ
Young Cops
青春差館
Lương Triều Vĩ, Lữ Phương, Tăng Hoa Thiên
Khâu Gia Hùng
1986
Hạnh Phúc Tràn Đầy
Happy Ding Dong
歡樂叮噹
Hứa Quán Văn, Chung Sở Hồng
Hứa Quán Văn
1986
Thần Thám Sô Cô La
Chocolate Inspector
神探朱古力
Hứa Quán Văn, Hồ Huệ Trung
Trần Hân Kiện
1986
Cô Gái Hư
Why, Why, Tell Me Why
壞女孩
La Tố
Tiêu Gia Vinh
1986
Ngẫu Nhiên
Last Song in Paris
偶然
Trương Quốc Vinh, Diệp Đồng, Vương Tổ Hiền
Sở Nguyên
1986
Đội hai người giết vợ
100 Ways To Murder Your Wife
殺妻二人組
Chu Nhuận Phát, Chung Chấn Đào, Vương Tổ Hiền
Chung Chấn Đào
1987
Kháng Cự Đến Cùng
Scared Stiff
小生夢驚魂
Tăng Chí Vĩ, Miêu Kiều Vĩ
Lưu Gia Vinh
1987
Khai Tâm Vật Ngữ
Troubling Couples
開心物語
Tăng Chí Vĩ, nhóm Thảo Mãnh
Tăng Chí Vĩ
1987
Một Nhà Hai Vợ
Happy Bigamist
一屋兩妻
Trần Hữu, Chung Chấn Đào
Trần Hữu
1988
Yên Chi Khấu
Rouge
胭脂扣
Trương Quốc Vinh, Vạn Tử Lương
Quan Cẩm Bằng
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Tượng HK lần 8
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Mã Đài Loan lần thứ 23
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Long lần 1
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim châu Á
1988
1 Vợ 2 Chồng
One Husband too Many
一妻兩夫
Trần Hữu, Chung Chấn Đào, Diệp Đồng
Trần Hữu
1988
Công Tử Đa Tình
The Greatest Lover
公子多情
Châu Nhuận Phát
Thôi Diệu Lương
1988
Quỷ Tâm Đen
Three Wishes
黑心鬼
Trần Hữu, Mạc Thiếu Thông, Diệp Đức Nhàn
Trần Hội Nghệ
1989
Kì Tích
Miracles
奇蹟
Thành Long
Thành Long
1989
Anh Hùng Bản Sắc 3 - Tịch Dương Chi Ca
A Better Tomorrow 3
英雄本色3-夕陽之歌
Châu Nhuận Phát, Lương Gia Huy
Từ Khắc
1990
Xuyên Đảo Phương Tử
Kawashima Yoshiko
川島芳子
Lưu Đức Hoa, Nhĩ Đông Thăng
Phương Lệnh Chính
1990
Truy Tìm Mật Mã
The Fortune Code
富貴兵團
Lưu Đức Hoa, Hồng Kim Bảo, Đàm Vịnh Lân
Trịnh Tắc Sĩ
1990
Loạn Thế Nhi Nữ
Shanghai Shanghai
亂世兒女
Lâm Tử Tường, Nguyên Bưu, Hồng Kim Bảo
Teddy Robin
1991
Nữ Cờ Bạc Bịp / Đỗ Bá
The Top Bet
賭霸
Trịnh Du Linh, Ngô Mạnh Đạt, Chung Chấn Đào
Lưu Chấn Vĩ
1991
Ngày Nào Chàng Trở Lại
Till We Meet Again
何日君再來
Lương Gia Huy
Âu Đinh Bình
1991
Hào môn dạ yến
The Banquet
豪門夜宴
Tập hợp những ngôi sao sáng giá nhất điện ảnh Hoa ngữ
Từ Khắc, Cao Chí Sâm, Trương Kiến Đình, Trương Đồng Tổ
1991
Tân Thần điêu hiệp lữ
Saviour Of The Soul '91
神鵰俠侶
Lưu Đức Hoa, Quách Phú Thành
Nguyên Bưu, Lê Đại Vệ
1992
Thẩm Tử Quan
Justice, My Foot
審死官
Châu Tinh Trì,Ngô Mạnh Đạt
Đỗ Kỳ Phong
1992
Truyền thuyết Chiến Thần
Moon Warriors
戰神傳說
Lưu Đức Hoa, Chung Chấn Đào, Trương Mạn Ngọc
Hồng Kim Bảo
1993
Trường Học Uy Long 3
Fight Back to School 3
逃學威龍3之龍過雞年
Châu Tinh Trì
Vương Tinh
1993
Đông Phương Tam Hiệp
The Heroic Trio
東方三俠
Dương Tử Quỳnh, Trương Mạn Ngọc, Lưu Tùng Nhân
Đỗ Kỳ Phong
1993
Kiến Nghĩa Hào Hiệp Truyện
Executioners
現代豪俠傳
Dương Tử Quỳnh, Trương Mạn Ngọc, Lưu Tùng Nhân
Đỗ Kỳ Phong
1993
Tế Công
Mad Monk
濟公
Châu Tinh Trì, Trương Mạn Ngọc
Đỗ Kỳ Phong
1993
Tân Tiên Hạc Thần Châm
The Magic Crane
新仙鶴神針
Lương Triều Vĩ, Quan Chi Lâm
Trần Mục Đằng
1994
Túy Quyền 2
Drunken Master 2
醉拳2
Thành Long
Lưu Gia Lương
1995
Khu Vực Náo Loạn
Rumble in the Bronx
紅番區
Thành Long
Đường Quý Lễ
1995
Lá Thư Cho Cha
My Father is a Hero
給爸爸的信
Lý Liên Kiệt
Nguyên Bưu
1996
Kim Chi Ngọc Diệp 2 / Lá Ngọc Cành Vàng 2
Who's the Woman, Who's the Man
金枝玉葉-2
Trương Quốc Vinh, Viên Vịnh Nghi,Tăng Chí Vĩ
Trần Khả Tân
1996

Twinkle Twinkle
運財智叻星
Trần Bách Tường, Viên Vịnh Nghi

1997
Bán Sinh Duyên
Eighteen Springs
半生緣
Lê Minh, Ngô Thanh Liên
Hứa An Hoa
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Tượng HK lần thứ17
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Tử Kinh lần thứ 3
2000
Yên Phi Yên Diệt

煙飛煙滅
Trương Quốc Vinh, Mạc Văn Uý, Vương Lực Hoành
Trương Quốc Vinh
2001
Ái Quân Như Mộng
Dance of a Dream
愛君如夢
Lưu Đức Hoa, Ngô Quân Như, Trần Quán Hy
Lưu Vĩ Cường
2001
Chung Vô Diệm
Wu Yen
鍾無艷
Trịnh Tú Văn, Trương Bá Chi
Đỗ Kỳ Phong, Chương Gia Huy

2001
Hoảng Tâm Giả Kì / Chuyến Du Đáng Sợ
Midnight Fly
慌心假期
Junna Risa,Nhậm Đạt Hoa
Trương Chi Lương
2001
Nam Ca Nữ Xướng
Let's Sing Along
男歌女唱
Huỳnh Tử Hoa, Tiền Gia Lạc, Hứa Thiệu Hùng
Trâu Khải Quang
2002
Nam Nhân 40 Tuổi
July Rhapsody
男人四十
Trương Học Hữu, Đàm Tuấn Ngạn
Hứa An Hoa
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim Trường Châu Trung Quốc(2004)

Một số bài hát do Mai Diễm Phương trình bày trên sân khấu & music video, nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]


1984


  • Duyên phận (song ca với Trương Quốc Vinh - nhạc phim điện ảnh "Duyên Phận")

1985


  • Ý thu theo dòng nước chảy (nhạc phim truyền hình "Ma Nữ Vui Vẻ")

  • Em và anh, người ấy và em (nhạc phim truyền hình "Tấn Công")

  • Không biết làm sao chia li (nhạc phim điện ảnh "Ca Vũ Thăng Bình")

  • Hướng đến một ngày mới (song ca với Lý Trung Hạo - nhạc phim điện ảnh "Ca Vũ Thăng Bình")

1986


  • Kiếm tại giang hồ (song ca với Lương Triều Vĩ - nhạc phim truyền hình "Ỷ Thiên Đồ Long Ký")

  • Núi sâu vọng xướng theo tiếng ca của tôi (song ca với Lương Triều Vĩ - nhạc phim truyền hình "Ỷ Thiên Đồ Long Ký")

  • Tâm trôi xa theo dòng nước chảy (song ca với Lương Triều Vĩ - nhạc phim truyền hình "Ỷ Thiên Đồ Long Ký")

  • Pháp sư ma thuật (nhạc phim điện ảnh "Lớn Nhỏ Không Tốt")

  • Đoạn dây múa rối (nhạc phim truyền hình "Người Dân Chuyển Đi Vì Cớ Gì")

  • Trong tim đã có chút thật lòng (nhạc phim truyền hình "Khu Nhà Lớn")

  • Màu tím của tình yêu (nhạc phim điện ảnh "Ngẫu Nhiên")

  • Fly away (nhạc phim điện ảnh "Hai Ngươi Có Tướng Giết Vợ")

  • Yêu nhau nhiều lần (nhạc phim điện ảnh "Đinh Đang Vui Vẻ")

1987


  • Nhân gian hữu tình (nhạc phim truyền hình "Nhân Gian Hữu Tình")

  • Địa cầu cùng hợp ca (nhiều ngôi sao nổi tiếng cùng hợp ca)

1988


  • Khó mà mơ hồ (nhạc phim điện ảnh)

1989


  • Đêm Hương Cảng) (nhạc phim điện ảnh "Kì tích")

  • Ánh trăng nói hộ lòng em (nhạc phim điện ảnh)

  • Miên man bất tận (song ca với Thành Long)

  • Vì Tự Do (nhiều ngôi sao nổi tiếng cùng hợp ca)

1990


  • Tình nồng như thật

  • Gái quê tịch mịch (song ca với Đàm Diệu Văn)

  • Anh là tội lỗi (Đàm Diệu Văn hát, Anita bộc bạch)

  • Ánh sáng ngưng tụ mỗi phút

1991


  • Trái tim mênh mông ngàn dặm

  • Đến say nào (nhạc phim điện ảnh "Ngày Nào Chàng Trở Lại")

  • Người yêu thân mật

1993


  • Tân tiên hạc thần châm (nhạc phim điện ảnh "Tân Tiên Hạc Thần Châm")

  • Người ấy không phải tôi

1994


  • Một cơn gió trái mùa (nhạc phim truyền hình, phần "Thần Đồng Điện Tử")

1995


1996


  • Chúng ta cũng khóc rồi

  • Không uổng cuộc đời

  • Xây dựng một thiên đường

1997


  • Đừng nói tình yêu là khổ (song ca với Lưu Đức Hoa)

  • Tôi yêu anh sáng của gió (song ca với Luân Vĩnh Lượng)

1998


  • Bác sĩ IQ (nhạc phim "Bác sĩ IQ")

  • Tình như cơn mưa

1999


  • Tiểu thiên sứ (nhạc phim truyền hình "Một Chuyến Đi Nhiều Yêu Thương")

  • Ánh trăng sáng trước sân (remix)

  • Thành phố này hữu tình (nhiều ngôi sao nổi tiếng cùng hợp ca)

  • Thiên hi thịnh thế (Thế giới an bình là ngàn niềm vui)

2000


  • 123 người đầu gỗ (nhiều ngôi sao nổi tiếng cùng hợp ca)

  • Bài hát ru của ánh trăng (nhạc phim điện ảnh "Yêu Quái Truyện")

2001


  • Đợi (nhạc phim điện ảnh "Nam Ca Nữ Xướng")

  • Hai cha con (nhạc phim điện ảnh "Ái Quân Như Mộng")

2000


  • Nỗi khổ phụ nữ (song ca với Hứa Chí An)

2003



Ngôi sao của Mai Diễm Phương trên đại lộ Avenue of Stars tại Hong Kong

1982


  • Quán quân cuộc thi ca hát Tân Tú lần thứ nhất (với ca khúc "Mùa Của Gió")

1983


  • Giải thưởng tại tiết mục âm nhạc Tokyo - Á Châu lần thứ 12

  • Giải thưởng dành cho ca sĩ mới được tổ chức hàng năm tại HK - IFPI

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 6, với ca khúc "Nghi Ngờ Sắc Hồng"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Nghi Ngờ Sắc Hồng" và "Trao Trọn Con Tim"

1984


  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 7, với ca khúc "Tựa Thủy Lưu Niên"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Tựa Thủy Lưu Niên"

  • Bìa đĩa hát đẹp nhất: Album "Phi Điệu Vũ Đài"

1985


  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Tượng (Hồng Kông) lần thứ 4, giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim "Duyên Phận"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Cô Gái Hư"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải Nữ Ca Sĩ được yêu thích nhất

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 8, với ca khúc "Mạn Chu Sa Hoa"

  • Thương Đài, giải Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất

1986


  • Đĩa hát Cô Gái Hư bán chạy nhất trong năm - IFPI

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 9, với ca khúc "Sẽ Yêu"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Chẻ Đôi Núi Băng" và "Cùng Mơ"

  • Một trong 10 nhân vật được yêu thích nhất tại Hồng Kông và Đài Loan

  • Thương Đài, giải Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất

1987


  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 10, với ca khúc "Liệt Diệm Hồng Thần"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải Nữ Ca Sĩ được yêu thích nhất

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Liệt Diệm Hồng Thần"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải video trình diễn xuất sắc "Điệu Tango Nóng Bỏng"

  • Một trong 10 nhân vật được yêu thích nhất tại Hong Kong và Đài Loan

  • Thương Đài, giải Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất

1988


  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Mã (Đài Loan) lần thứ 23, giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (phim "Yên Chi Khâu")

  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Long (Đài Loan) lần thứ 1, giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (phim "Yên Chi Khâu")

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 11, với ca khúc "Stand By Me"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Stand By Me" và "Yên Chi Khâu"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải video trình diễn xuất sắc "Trong Mộng Cùng Say"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải Nữ Ca Sĩ được yêu thích nhất

  • Huy chương kỉ niệm lễ âm nhạc Olympic South Korea tại Seoul (Mai Diễm Phương là nữ ca sĩ châu Á duy nhất được mời đến tham dự buổi lễ âm nhạc Olympic South Korea cùng trình diễn với Janet Jackson)

1989


  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Tượng (Hong Kong) lần thứ 8, giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (phim "Yên Chi Khâu")

  • Giải ca khúc chủ đề phim điện ảnh xuất sắc nhất "Yên Chi Khâu"

  • Liên hoan phim châu Á Thái Bình Dương: Giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (phim "Yên Chi Khâu")

  • Nghệ sĩ của năm (Hong Kong) - Người săn giải thưởng

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải thưởng vàng dành cho ca khúc vàng "Tịch Dương Chi Ca"

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, giải Nữ Ca Sĩ được yêu thích nhất

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 12, với ca khúc "Tịch Dương Chi Ca" và "Thục Nữ"

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 12, Giải IFPI

  • Nữ ca sĩ vàng, truyền bá âm nhạc

1990


  • Một trong mười nghệ sĩ được yêu thích nhất của thập niên 80

  • 10 ca khúc vàng nổi tiếng, với ca khúc "Lòng Vẫn Thấy Lạnh"

  • Hạng 5 - trong số các nghệ sĩ hải ngoại được yêu thích nhất Hàn Quốc

1991


  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Tượng (Hong Kong) lần thứ 10, Giải ca khúc chủ đề phim điện ảnh xuất sắc nhất Như Có Cố Nhân Đến

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 14, danh hiệu Thần Tượng Kim Cương

  • Nữ ca sĩ vàng, truyền bá âm nhạc

1992


  • Lễ trao giải Kim Mã (Đài Loan) lần thứ 28, giải ca khúc chủ đề phim điện ảnh xuất sắc nhất "Ngày Nào" (phim Ngày Nào Chàng Trở Lại)

  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 15, Giải thưởng danh dự

1993


  • Một trong 10 người nổi tiếng ăn mặc đẹp

  • Cư dân Canada ở Toronto quyết định lấy ngày 22/04 là ngày Mai Diễm Phương

  • Cư dân Mĩ ở San Francisco quyết định lấy ngày 23/10 là ngày Mai Diễm Phương

1994


  • Giải Nghệ sĩ có tấm lòng nhất

  • Giải Bạch Kim, Kỷ lục album "Đây Là Điều Tôi Muốn" được công

1995


  • Giải thưởng âm nhạc Singapore, Giải Vũ Đài Chí Tôn

  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Tượng (Hong Kong) lần thứ 14, Giải ca khúc chủ đề phim điện ảnh xuất sắc nhất "Trái Tim Người Phụ Nữ" (phim Kiến Nghĩa Hào Hiệp Truyện - Đông Phương Tam Hiệp II)

1998


  • Lễ trao giải điện ảnh - Kim Tượng (Hồng Kông) lần thứ 17, Giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất phim - "Bán Sinh Duyên"

  • 10 ca khúc được yêu thích nhất Hong Kong qua truyền thông, với ca khúc "Tựa Thuỷ Lưu Niên"

1999


  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 21, giải Vinh dự tối cao: Kim Thoa

  • Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất trên Nhật Bản online

2001


  • Giải Minh Báo lần thứ hai Động lực diễn xuất, Nữ diễn viên nổi bật nhất phim "Chung Vô Diệm"

2002


  • 10 ca khúc vàng nổi bật, giải Trì Kính

  • Thống đốc bang California trao tặng vinh dự "Nữ nghệ sĩ từ tâm nhất"

  • Thị trưởng Auckland quyết định lấy ngày 23/06 là ngày Mai Diễm Phương

  • Giải thưởng đóng góp âm nhạc tại Hong Kong Taiwan music và âm nhạc thịnh khúc CCTV

  • Giải nữ ca sĩ Á châu thịnh hành nhất tại MTV 2002

  • Lễ Điện ảnh Trường Xuân Trung quốc 2002, giải Nữ diễn chính xuất sắc nhất (phim "Đàn ông tuổi 40")

2003


  • 10 ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 24, giải ca khúc Karaoke song ca được yêu thích nhất "Yêu nhau rất khó"

  • Mười ca khúc vàng Trung Hoa lần thứ 24, giải 25 năm Ngân Hỉ

  • Dịch bệnh SARS - Kiệt xuất nhân sĩ

  • Giải động lực diễn xuất, Giải Trì kính

  • Trung Quốc đĩa hát vàng lần thứ 4, giải Thành tựu sự nghiệp

2004


  • Đĩa hát tiêu thụ cao nhất toàn năm IFPI, (Anita Classic moment live 2003)

  • MTV châu Á, giải thưởng Thành Tựu Trọn Đời

  • Nhân vật xuất sắc của giới âm nhạc Trung Hoa

2005


  • Giải Bách niên ảnh tinh Trung Quốc

  • 100 phim điện ảnh hay nhất, phim "Yên Chi Khâu"

  • Giải 10 đĩa hát tiếng Quảng Đông được yêu thích: Classic Moment LiveKý ức về Mai









No comments:

Post a Comment