Wednesday 17 October 2018

Hoa hậu Trái Đất – Wikipedia tiếng Việt




Hoa hậu Trái Đất (tiếng Anh: Miss Earth) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế hàng năm, được tổ chức từ năm 2001 bởi tập đoàn Carousel Productions của Philippines. Đây là một cuộc thi sắc đẹp hướng tới mục đích nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường.

Cùng với Hoa hậu Thế giới (Miss World), Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe) và Hoa hậu Quốc tế (Miss International), Hoa hậu Trái Đất là một trong những cuộc thi sắc đẹp lớn nhất trên thế giới.

Đương kim Hoa hậu Trái Đất là Karen Ibasco đến từ Philippines.





Năm 2001, Carousel Productions khởi động cuộc thi Hoa hậu Trái Đất đầu tiên nhằm mục đích tuyên truyền cho việc bảo vệ môi trường tự nhiên. Các thí sinh tham dự cuộc thi bên cạnh các phần thi sắc đẹp sẽ tham gia cả các hoạt động bảo vệ môi trường và cần chuẩn bị một dự án môi trường cụ thể tại nước của mình.[1] Cuộc thi lấy khẩu hiệu "Beauties For a Cause" (Sắc đẹp vì một mục tiêu).

Hoa hậu Trái Đất từng được trang web chuyên về các cuộc thi sắc đẹp Global Beauties xếp vào nhóm các cuộc thi sắc đẹp uy tín nhất thế giới (Grand Slam). Tuy nhiên vào năm 2012, một tờ báo của Nga công bố video việc bà Lorraine Schuck, chủ tịch cuộc thi thương lượng về việc mua giải với các phóng viên điều tra giả dạng làm khách hàng.[2] Sau sự cố đó, Hoa hậu Trái Đất đã bị khai trừ khỏi danh sách các cuộc thi Grand Slam.

Cuộc thi Hoa hậu Trái Đất còn vướng phải một số scandal như khẩu phần thức ăn cho thí sinh nghèo nàn,[3] tổ chức thiếu chuyên nghiệp,[4] và bị tố cáo thiên vị cho đại diện nước chủ nhà Philippines.[5]



Địa điểm tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]



Cuộc thi Hoa hậu Trái Đất đã được tổ chức tại Philippines trong suốt nhiều năm liền kể từ khi thành lập. Năm 2006, cuộc thi cố gắng chuyển địa điểm sang Chile nhưng nước này đã không đáp ứng được các yêu cầu mà ban tổ chức đặt ra nên phải chuyển về Philippines. Tới năm 2011, cuộc thi đã lên kế hoạch sẽ tổ chức ở Thái Lan nhưng tới phút chót lại phải về quê hương Philippines của nó vì Thái Lan đang phải trải qua lũ lụt.

Năm 2007, song song với các hoạt động chính diễn ra tại Philippines, Việt Nam đã trở thành nước đầu tiên ngoài Philippines đăng cai Hoa hậu Trái Đất với việc tổ chức một phần các sự kiện của cuộc thi tại Nha Trang, Khánh Hòa. Năm 2010, Việt Nam là quốc gia đầu tiên ngoài Philippines tổ chức toàn bộ cuộc thi Hoa hậu Trái Đất. Đến năm 2015, Áo cũng là nước ngoài Philippines tổ chức toàn bộ cuộc thi Hoa hậu Trái Đất.


Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]


Các danh hiệu chính của cuộc thi bao gồm Hoa hậu Trái Đất và 3 Á hậu với tên gọi Hoa hậu Không khí, Hoa hậu NướcHoa hậu Lửa. Danh hiệu của Top 4 trong đêm chung kết sẽ tương ứng với các thứ hạng như sau:


  • Hoa hậu Trái Đất - Hoa hậu

  • Hoa hậu Không khí - Á hậu 1

  • Hoa hậu Nước - Á hậu 2

  • Hoa hậu Lửa - Á hậu 3



























































NămQuốc giaHoa hậu Trái ĐấtĐịa điểm tổ chức
2001
Flag of Denmark.svg Đan Mạch
Catharina Svensson
Quezon, Philippines
2002
Flag of Kenya.svg Kenya
Winfred Omwakwe
Pasay, Philippines
2003
Flag of Honduras.svg Honduras
Dania Prince Mandez
Quezon, Philippines
2004
Flag of Brazil.svg Brazil
Priscilla Meirelles
Quezon, Philippines
2005
Flag of Venezuela.svg Venezuela
Alexandra Braun Waldeck
Quezon, Philippines
2006
Flag of Chile.svg Chile
Hil Hernández
Manila, Philippines
2007
Flag of Canada.svg Canada
Jessica Trisko
Quezon, Philippines
2008
Flag of the Philippines.svg Philippines
Karla Paula Henry
Angeles, Philippines
2009
Flag of Brazil.svg Brazil
Larissa Ramos
Boracay, Philippines
2010
Flag of India.svg Ấn Độ
Nicole Faria
Nha Trang, Việt Nam
2011
Flag of Ecuador.svg Ecuador
Olga Álava
Quezon, Philippines
2012
Flag of the Czech Republic.svg Cộng hòa Séc
Tereza Fajksová
Muntinlupa, Philippines
2013
Flag of Venezuela.svg Venezuela
Alyz Henrich
Muntinlupa, Philippines
2014
Flag of the Philippines.svg Philippines
Jamie Herrell
Quezon, Philippines
2015
Flag of the Philippines.svg Philippines
Angelia Ong
Viên, Áo
2016
Flag of Ecuador.svg Ecuador
Katherine Espín
Pasay, Philippines
2017
 Philippines
Karen Ibasco
Pasay, Philippines
2018
3/11/2018

Pasay, Philippines

Thành tích các nước tại Hoa hậu Trái Đất[sửa | sửa mã nguồn]



  • Venezuela thường xuyên đoạt ngôi vị Hoa hậu Nước. Ngược lại, Brazil hay "có duyên" với ngôi vị Hoa hậu Lửa.

  • Năm 2001, Á hậu 1 được gọi là Hoa hậu Gió. Sang năm 2002, danh hiệu này mới được đổi tên thành Hoa hậu Không khí.

  • Trước khi tan rã, Nam Tư với Serbia và Montenegro đã giành được một trong những danh hiệu cao nhất. Nam Tư giành ngôi vị Hoa hậu Nước vào năm 2002 còn Serbia và Montenegro giành ngôi vị Hoa hậu Lửa vào năm 2005.

  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cử chung một đại diện trong 3 năm (tham dự lần đầu năm 2002, bỏ cuộc năm 2003). Sang năm 2006, Anh và xứ Wales tự cử đại diện riêng. Năm 2007 có thêm Bắc Ireland, năm 2008 Scotland cũng tham dự. Như vậy, 4 khu vực trong đây đã cử đại diện riêng của chính mình.

  • Năm 2008, Trung Quốc đã làm cho Đài Loan phải đổi tên dải băng của mình thành Trung Hoa Đài Bắc bằng cách gây áp lực với Ban tổ chức.

  • Bắt đầu từ năm 2017, Ban tổ chức tuyên bố 3 Á hậu của cuộc thi được coi là xếp hạng ngang nhau và sẽ không phân thành Á hậu 1, Á hậu 2 và Á hậu 3 như trước.





No comments:

Post a Comment