Wednesday 17 October 2018

Minh Hóa – Wikipedia tiếng Việt


Minh Hóa

Huyện
Địa lý
Diện tích
1.413 km²
Dân số (2000)
 
 Tổng cộng
48.116 người
 Thành thị
15.126 người
Dân tộc
Kinh, Khùa, Mày
Hành chính
Quốc gia
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam
Vùng
Bắc Trung Bộ
Tỉnh
Quảng Bình
Huyện lỵ
Quy Đạt
Thành lập
1990 (Tái lập)
Chính quyền
 
 Chủ tịch UBND
Bùi Anh Tuấn
 Chủ tịch HĐND
Nguyễn Bắc Việt
 Bí thư Huyện ủy
Đoàn Ngọc Lâm
 Trụ sở UBND
Tiểu khu 5 - TT Quy Đạt
Đại biểu quốc hội

Minh Hóa là một huyện biên giới nằm ở phía Tây Quảng Bình, với địa hình đồi núi bao quanh.





Minh Hóa có 1 thị trấn Quy Đạt và 15 xã: Dân Hóa, Hóa Hợp, Hóa Phúc, Hóa Sơn, Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hồng Hóa, Minh Hóa, Quy Hóa, Tân Hóa, Thượng Hóa, Trọng Hóa, Trung Hóa, Xuân Hóa, Yên Hóa. Tất cả các xã và hai tiểu khu 3, 9 của Thị trấn Quy Đạt đều thuộc vùng kinh tế 135.



Vùng đất huyện Minh Hóa thời cổ có lẽ thuộc châu Quy Hợp phủ Lâm An xứ Nghệ An từ thời nhà Hậu Lê, (phủ Lâm An trước năm 1448 niên hiệu Thái Hòa thứ 5 đời vua Lê Nhân Tông là đất của vương quốc Bồn Man, sau đó thuộc nhà Lê, nằm ở tận cùng phía Tây xứ Nghệ, đến năm Minh Mạng thứ 9 (1828) nhà Nguyễn đổi tên thành phủ Trấn Tĩnh).

Năm 1826, Minh Mạng thứ 7, nhà Nguyễn cho lấy 3 dũng là: dũng Lan, dũng Đỏ và dũng Châu của mán Lèo thuộc châu Quy Hợp phủ Lâm An trấn Nghệ An, do ở giáp ranh với phía Tây Quảng Bình (khi đó gọi là dinh Quảng Bình), chuyển sang thuộc vào dinh Quảng Bình (năm 1828 dinh Quảng Bình đổi thành trấn Quảng Bình)[1]. Phần đất này ngày nay thuộc huyện Minh Hóa và phía tây huyện Tuyên Hóa Quảng Bình. Minh Hóa là "kinh đô" kháng chiến của phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi lãnh đạo chống thực dân Pháp (từ tháng 10-1885 đến tháng 11-1888)[2].

Sau năm 1975, huyện Minh Hóa có 14 xã: Dân Hóa, Hóa Hợp, Hóa Phúc, Hóa Sơn, Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hồng Hóa, Minh Hóa, Quy Hóa, Tân Hóa, Thượng Hóa, Trung Hóa, Xuân Hóa, Yên Hóa.

Ngày 11-8-2000, thành lập thị trấn Quy Đạt - thị trấn huyện lỵ huyện Minh Hóa - trên cơ sở 722 ha diện tích tự nhiên và 4.763 nhân khẩu của xã Quy Hóa, 15,8 ha diện tích tự nhiên và 137 nhân khẩu của xã Yên Hóa; 20,15 ha diện tích tự nhiên và 226 nhân khẩu của xã Xuân Hóa.

Ngày 21-4-2003, thành lập xã Trọng Hóa trên cơ sở 18.712 ha diện tích tự nhiên và 2.492 nhân khẩu của xã Dân Hóa.



Từ thành phố Đồng Hới, có thể đến huyện Minh Hóa bằng hai con đường: Con đường thứ nhất từ Đồng Hới chạy theo quốc lộ 1A về thị xãBa Đồn, sau đó chạy theo quốc lộ 12A lên Minh Hóa. Con đường thứ hai chạy theo đường Hồ Chí Minh, xuất phát từ Cộn chạy hướng Bắc khoảng 120 km là tới nơi; con đường này hấp dẫn khác du lịch với các địa danh một thời lững lẫy trong chiến tranh như đèo Đá Đẽo, ngầm Dinh, Khe Ve, đèo Mụ Giạ,...



Huyện có đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12A, quốc lộ 15 chạy qua. Huyện có cửa khẩu quốc tế Cha Lo, là nơi giao thương với Lào.



Huyện Minh Hóa có nhiều điểm du lịch thiên nhiên khá nổi tiếng và hấp dẫn khách du lịch. Có thể kể ra như hang động Tú Làn (Tân Hóa), Thác Mơ (Hóa Hợp), Cửa khẩu Cha Lo, Đèo Mụ Giạ, Cổng Trời (Dân Hóa).


  • Du lịch lịch sử, tâm linh:

+ Đình làng Kim Bảng và Hang lèn cây Quýt (Minh Hóa): Di tích đình Kim Bảng và Hang lèn Cây Quýt gắn liền với những sự kiện lịch sử sôi động hào hùng của tỉnh Quảng Bình và của dân tộc trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Đặc biệt, nơi đây diễn ra sự kiện Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Quảng Bình lần thứ II vào ngày 19/5/1949.

+ Cha lo, Cổng trời, Đèo Mụ Giạ, Đồi 37, Bãi Dinh, La Trọng: là những trọng điểm ngày đêm địch liên tục đánh phá. Nơi đây có các kho chứa xăng dầu, các kho hàng trung chuyển, các công sự ngầm đúc bằng bê tông kiên cố. Bên cạnh là Đồn biên phòng Cha Lo, Tiểu đoàn 929 Bộ đội biên phòng, Tiểu đoàn 14 quân khu 4 chốt giữ để bảo vệ biên giới và an ninh khu vực. Đại đội 759 Thanh niên xung phong cũng đã từng trấn giữ đoạn đường này và đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Anh hùng Nguyễn Viết Xuân đã hi sinh nơi đây.
(Hoàng Quân - ST)



Hàng năm vào hội rằm tháng 3 (15/3 âm lịch), còn gọi là hội chợ tình, nhân dân khắp các xã của huyện và người dân ở các huyện khác trong tỉnh tập trung về đây để thưởng thức không khí lễ hội nhộn nhịp với những trò chơi dân gian, những điệu hôi lên đằm thắm mượt mà, đặc sản cơm pồi và ốc đực, chè xanh và mật ong rừng của huyện... Bởi thế mới có câu ca: "Thà rằng đau ốm mà nằm. Chớ ai lại bỏ hội rằm tháng ba". Hiện nay huyện Minh Hóa có đời sống ổn định hơn nhờ các chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam và chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiều người dân đã biết làm giàu từ việc trồng rừng, chăn nuôi gia súc, phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Minh Hóa đang trên đà phát triển đi lên cùng đất nước.


Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế cá thể[sửa | sửa mã nguồn]


- Số doanh nghiệp đang hoạt động: 55
- Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp, lâm nghiệp: 1.936


Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản[sửa | sửa mã nguồn]


- Giá trị sản xuất Nông nghiệp theo giá so sánh 2010: 199.358,5 triệu đồng
- Số trang trại chăn nuôi: 0
- Sản lượng lương thực có hạt: 9.856 tấn
- Sản lượng lúa: 4.221 tấn
- Sản lượng ngô: 5.635 tấn
- Sản lượng khoai lang: 1.118 tấn
- Sản lượng sắn: 7.298 tấn
- Diện tích cây hàng năm: 4.889 ha
- Diện tích cây lâu năm: 1.847,9 ha
- Số lượng trâu: 3.819 con
- Số lượng bò: 11.963 con
- Số lượng lợn: 20.312 con
- Số lượng gia cầm: 60.190 con


- Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành: 60.997,7 triệu đồng
- Diện tích rừng hiện có: 106.949,7 ha
- Diện tích rừng trồng mới tập trung: 413 ha


- Giá trị sản xuất thủy sản: 5.460 triệu đồng
- Diện tích nuôi trồng thủy sản: 34,4 ha
- Sản lượng thủy sản: 171 tấn



  • Số trường mầm non: 19

+ Công lập: 19
+ Ngoài công lập: 0


  • Số giáo viên mầm non: 279

+ Công lập: 279
+ Ngoài công lập: 0


  • Số học sinh mầm non: 3.508

+ Công lập: 3.508
+ Ngoài công lập: 0


  • Số trường học phổ thông: 36

+ Tiểu học: 19
+ Trung học cơ sở: 9
+ Trung học phổ thông: 1
+ Phổ thông cơ sở: 5
+ Trung học: 2


  • Số giáo viên phổ thông: 733

+ Tiểu học: 403
+ Trung học cơ sở: 238
+ Trung học phổ thông: 92


  • Số học sinh phổ thông: 8.526

+ Tiểu học: 4.137
+ Trung học cơ sở: 2.950
+ Trung học phổ thông: 1.439


  • Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông:

+ Số học sinh dự thi: 532
+ Tỷ lệ tốt nghiệp: 100%



  • Số cơ sở y tế nhà nước:

+ Bệnh viện: 1
+ Phòng khám khu vực: 1
+ Trung tâm YTDP 1: + Trạm y tế xã, Thị trấn: 16


+ Bệnh viện: 95
+ Phòng khám khu vực: 10
+ Trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp: 69



73N-xxxx,73K-xxxx, 73M1-xxxx,73C1-xx.xxx










No comments:

Post a Comment