Tuesday 16 October 2018

Lương (họ) – Wikipedia tiếng Việt


Lương

Leung Writing.svg
Nguồn gốc
Nghĩa
một chùm tia, cây cầu, độ cao, một cột
Các tên khác
Biến thể
Leung, Leong, Lyang, Yang

Lương (chữ Hán: 梁) là tên một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến là ở Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên (Yang 양 hoặc Ryang 량).




Lịch sử hình thành tại Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]


Theo sách Bách gia tính được soạn vào đầu thời Bắc Tống ở Trung Quốc, họ Lương xếp thứ 128.


Thuyết họ Lương từ tộc Doanh mà ra[sửa | sửa mã nguồn]


Theo sách "Danh hiền Thị Tộc Ngôn hành loại Cảo" thì họ Lương thuộc thị tộc Doanh (嬴氏). Tộc này đã lập nên một triều đại nổi tiếng và có công thống nhất Trung Hoa. Đó là nhà Tần (秦朝; Qín Cháo; Wade-Giles: Ch'in Ch'ao, 221 TCN - 206 TCN), triều đại kế tục nhà Chu (周,Zhou, 1122 TCN – 256 TCN) và trước nhà Hán (漢朝, Han cháo, 206TCN - 220) trong lịch sử Trung Quốc.

Họ của hoàng gia Tần là Doanh thị (嬴氏). Theo thông lệ, chỉ ngành trưởng (trưởng tộc - 長族) nối ngôi, mới được mang họ Doanh, còn các ngành khác mang họ là tên đất nơi phong ấp. Người nối ngôi Tần Trọng hiệu là Tần Trang công (秦莊公, cai trị 822 TCN - 778 TCN) huý là Doanh Dã (嬴也). Một người con khác của ông được ban đất Hạ Dương (贺阳) (ở tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc nay) và phong tước Lương bá (梁伯). Cháu chắt ông nhận tên tước vị Lương bá làm tên họ.


Thuyết họ Lương từ họ Bạt Liệt Lan đổi thành[sửa | sửa mã nguồn]


Một tài liệu khác cho rằng thời Bắc Ngụy, vua Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành (孝文帝元宏, 471-499) ra nhiều sắc lệnh cải cách xã hội, đẩy mạnh quá trình Hán hóa trong đó có việc tự đổi họ Thác Bạt (拓拔氏) ra họ Nguyên (元氏). Những người họ Thác Bạt xa thì đổi làm họ Trưởng Tôn, họ Ất Phiên đổi thành Thúc Tôn. Các họ kép (hai chữ) đều đổi thành họ đơn (1 chữ), trong đó 8 họ sang nhất là: Mục, Lục, Hạ, Lưu, Lâu, Vũ, Hệ, Uất và đổi họ ba chữ Bạt Liệt Lan (拔列兰) thành họ đơn là Lương (梁).

Bên Trung Hoa có một số triều đại Lương, nhưng tên triều đại không phải là họ của hoàng gia. Do vậy vua các triều nhà Lương (凉朝, 梁朝) tại Trung Hoa không phải người họ Lương.



Họ Lương Việt Nam có nguồn gốc khởi thủy từ đâu và từ bao giờ thì được một số người quan tâm tìm hiểu. Tuy nhiên do xã hội biến động, nhiều người di cư và thay họ đổi tên. Chỉ có một số dòng họ lưu truyền gia phả thì mới truy tìm nguồn gốc được, và cũng thường không đủ bằng chứng trực tiếp để khẳng định. Hiện có một số ý kiến [1].


Gốc từ Trung Quốc sang[sửa | sửa mã nguồn]


Một số người thuộc Hán tộc cư ngụ ở miền nam Trung Hoa rồi di cư xuống miền bắc Việt Nam để lập nghiệp. Trong số đó có hậu duệ của Lương Long sau khởi nghĩa 178-181 thất bại hay là hậu duệ của Lương Thạc (梁硕), người từng giành quyền và tự lĩnh chức Thứ sử Giao Châu vào năm Mậu Dần (318) thời Đông Tấn. Nếu đúng vậy thì do tổ tiên đều gốc Bách Việt đứng lên chống lại Hán tộc nhưng bị thất bại phải Nam cư.


Thuyết về người dân tự đặt tộc danh[sửa | sửa mã nguồn]


Vào đầu Công nguyên thì người phương Nam nói chung chưa có họ. Khi người Hán hoàn thành việc chiếm Âu Lạc, thực hiện cai trị thì trong quản lý người có việc đặt tên họ theo kiểu Hán và viết được bằng chữ Hán. Sử sách không ghi chép lại về quy định chọn họ tên này. Tự chọn ra họ là tình trạng chung của nhiều họ, cũng như cả một số dân thiểu số tại Việt Nam sau này. Việc chọn họ có thể là khá tùy tiện, trong đó có người chọn họ Lương. Tại xã Hồng Việt, huyện Đông Hưng, Thái Bình đã có hai chị em Lương Thị Kiền và Lương Thị Tấu là hai vị nữ tướng tham gia khởi nghĩa Hai Bà Trưng[2], và có thể là người họ Lương tại Việt Nam sớm nhất ghi nhận được.


Ý kiến khởi phát từ làng Hội Trào[sửa | sửa mã nguồn]


Có ý kiến này cho rằng từ lâu đời đã có dòng họ Lương cư ngụ tại miền Trung Việt Nam, là làng Hội Triều (Hội Trào), huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, gần bãi biển Sầm Sơn. Nơi đây, hiện nay vẫn còn đền thờ ông Lương Đắc Bằng, một thành viên của dòng họ.

Vào khoảng cuối thế kỷ XVII, một số người trong họ di cư ra Hà Nội (Bắc Việt Nam), thành lập một chi hội mới và thành lập một làng mới: làng Nam Phổ (phố Hàng Bè, Hà Nội). Trên mộ bia của ông Lương Ngọc Thụ ở Ngã tư Sở (Hà Nội) có ghi chữ Hán "Thanh-Hà Đệ Lục Đại" (đời thứ sáu Thanh Hóa - Hà Nội) - và chính ông cũng đã tự đặt bút hiệu là Triều Nam (Hội Triều, Nam Phổ) để ghi rõ sự liên hệ giữa 2 chi họ.

Một phiên bản "Về nguồn gốc họ Lương" giải thích rằng có 2 anh em là người Chiết Giang (Trung Quốc) di cư sang Việt Nam vào thế kỷ XIV, một đến làng Hội Trào như đã nêu trên, và một đến làng Cao Hương (Vụ Bản, Nam Định) lập ra họ Lương ở Cao Hương, họ của ông Lương Thế Vinh.

Tuy nhiên tướng nhà Đinh Lương Văn Hoằng đã có từ 500 năm trước, nên họ Lương Hội Trào và họ Lương Cao Hương đều không thể là thủy tổ chung.


Tại Hồng Việt, Đông Hưng, Thái Bình[sửa | sửa mã nguồn]


Một dòng họ Lương tại xã Hồng Việt, Đông Hưng tỉnh Thái Bình có lưu truyền tích về cụ tổ lập ra họ Lương là ở Bắc Quảng Bình, và truyền lại câu "Nam bang Lương tính duy ngã tử tôn", nghĩa là "họ Lương ở nước Nam đều là con cháu ta cả" [3]. Mộ tổ đặt ở đông nam Hoành Sơn (Đèo Ngang), nay không còn dấu tích. Con cháu sau này phát tán khắp nơi, chi nhánh đến Cao Hương tới đời ông Lương Thế Vinh cũng đã nhiều đời. Từ Vụ Bản lại có các nhánh đi các miền khác của đất nước. Nhánh đến xã Hồng Việt thì cỡ sau ông Lương Thế Vinh chừng 3-6 đời, và nay đã có hơn chục đời, nhưng không có tư liệu để ghép phả hệ với họ Lương ở Cao Hương.

Song tại mấy xã ở phía tây huyện Đông Hưng này đã có tới 4 dòng họ Lương, và sự kết duyên dẫn đến có nhà thì cả vợ chồng đều có họ Lương. Tức là việc truy tìm tổ của họ chỉ có ý nghĩa tương đối mà thôi.

Lời truyền "Nam bang..." được nhiều dòng họ Lương nhắc đến, nhưng không thấy nói về tổ, người xướng lên "duy ngã tử tôn" và mộ của tổ.


Các dân tộc thiểu số[sửa | sửa mã nguồn]


Với các dân tộc thiểu số, một vài nơi họ Lương được gọi là họ Lường nhưng xem các bài cúng bằng chữ Nôm thấy vẫn ghi là 梁, tức Lương [1]. Một số người Hoa cũng ghi là họ Lường trong tiếng Việt, do cách phiên âm trực tiếp từ tiếng Quảng Đông sang chứ không dựa vào âm Hán Việt. Họ Lương hay Lường ở các dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam như Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai,... được cho là di cư từ Trung Quốc từ hàng ngàn năm trước.

Trong khi đó một số chi nhánh họ Lương ở Nam Bộ không thuộc dạng này bởi đó là những di dân có nguồn gốc từ Phúc Kiến, Triều Châu sang hồi thế kỷ XVII sau sự sụp đổ của nhà Minh. Đó là những người Minh Hương (明鄉人), tự nhận và nhà nước công nhận họ là Hoa kiều.

Nguyễn Khôi trong cuốn Các Dân tộc ở Việt Nam, cách dùng Họ và đặt Tên [4] cho rằng: “Các họ phổ biến của người Thái là: Bạc, Bế, Bua, Bun, Cà, cầm, Chẩu, Chiêu, Đèo, Hoàng, Khằm, Leo, Lều, Lềm, Lý, Lò, Lô, La, Lộc, Lự, Lường, Mang, Mè, Nam, Nông, Ngần, Ngu, Nho, Nhọt, Panh, Pha, Phia, Quàng, Sầm, Tụ, Tày, Tao, Tạo, Tòng, Vang, Vì, Sa, Xin. Trong đó 12 họ gốc là Lò, Lường, Quàng, Tòng, Cà, Lỡo, Mè, Lù, Lềm, Ngần, Nông”.

Ông cũng cho rằng “Họ Lường còn gọi là họ Lương” và chép một truyền thoại về dòng họ là: “Sau nạn hồng thuỷ, chỉ còn sống sót một cặp vợ chồng. Người vợ có một thỏi đồng liền đem ra nấu và đúc thành dụng cụ. Quá trình đúc đồng được chia làm mấy giai đoạn như: lúc đầu làm đồng nguyên, sau nấu gọi là lô, muốn tăng sức nóng thì phải quạt, rồi đảo quấy đều, sau đó thành nước loãng, đem luyện lại, tô luyện thành công cụ rắn chắc. Vì vậy khi sinh con, họ đặt cho con đầu lòng mang họ Tông (đồng), con thứ hai là Ló nay gọi là Lò (lô), con thứ ba họ Ví (quạt), con thứ tư họ Quá (quàng), con thứ năm họ Đèo (đồng thành nước), con thứ sáu họ Liếng (đã luyện) nay gọi chệch là Lường viết bằng Hán tự là Lương, con thứ bảy họ Cả (tôi luyện rắn thành công cụ), nay gọi là Cà”.

Cần để ý rằng do chọn họ kiểu tiếng Hán nên họ của người Tày, Nùng, Thái tại Việt Nam có phát âm Hán Việt, còn họ của người Thái tại Thái Lan, người Lào thì có phát âm theo ngôn ngữ Tai-Kadai nguyên gốc, không liên quan đến âm tiếng Hán.


Phân bố hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]


Từ thời vua Lê Đại Hành (thứ 6), trong tập "Bắc Địa Tấu Từ" có ghi như sau: các tỉnh miền Bắc Việt Nam có rất nhiều tộc họ sinh sống, riêng tộc Lương chỉ thấy ở 2 tỉnh:


  • Tỉnh Sơn Tây có: Thủy tổ tộc Lương: Lương Trọng Lịch

  • Tỉnh Hà Tĩnh có: Thủy tổ tộc Lương: Lương Công Anh

  • Tỉnh Quảng Nam (làng Bảo An nay là xã Điện Quang huyện Điện Bàn): Thủy tổ tộc Lương: Lương văn Sỹ (thường gọi là ông Áo)

Từ đời Tiền Lê, tộc Lương phát triển đến nhiều tỉnh khác nhau. Ở xã Hoà Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình có dòng họ Lương với hàng trăm con cháu, thấy các cụ bảo họ Lương nhà ta xuất thân từ Sơn Tây về đây lập nghiệp.



Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
























































































































Một số nhân vật nổi tiếng họ Lương ở Việt Nam
TênSinh thờiHoạt động
Lương Kỳ Tiên
Lương Hộ Tống
Lương Viết Bô
Thế kỷ III TCNBa cha con cụ Lương Kỳ Tiên, quê ở Thụy Vân Việt Trì, Phú Thọ là các tướng thời vua Hùng thứ 18, chiến đấu chống quân Tần, được cho là những người họ Lương tại Việt Nam sớm nhất được ghi nhận.
Lương Thị Kiền
Lương Thị Tấu
Thế kỷ IHai chị em, là hai vị nữ tướng tham gia khởi nghĩa Hai Bà Trưng, người ở vùng nay là xã Hồng Việt, Đông Hưng, Thái Bình.
Lương Văn HoằngThế kỷ XTướng nhà Đinh tham gia đánh dẹp 12 sứ quân, quê Nam Định.
Lương TuấnThế kỷ XTướng giúp Đinh Điền xây dựng căn cứ, giúp Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan loạn 12 sứ quân.
Lương Thế Sung
Thế kỷ XI
Người Tuyên Quang làm Toát Thông Vương kiêm phụ đạo ở triều Lý
Lương Nhậm Văn
Thế kỷ XI
Làm quan thời Thái tổ Lý Công Uẩn và thăng Thái sư thời Lý Thái Tông (1028-1054)
Lương Mậu Tài
Thế kỷ XI
Giữ chức Ngoại lang thời Lý Thái Tông
Lương Uất
Thế kỷ XIII
Trấn thủ châu Lạng Giang vào tháng 8 năm Nhâm Ngọ (Thiệu Bảo thứ 4, 1282) đã có công cấp báo tình hình quân Nguyên về triều
Lương Nguyên Bưu
Thế kỷ XIV
Hành khiển tri Đại tông thời Trần Thuận Tông
Lương Thế Vinh1441–1496Trạng nguyên nhà toán học, Phật học, nhà thơ thời Nhà Lê. Quê làng Cao Phương (Cao Hương cũ), xã Liên Bảo, Vụ Bản, Nam Định.
Lương Đắc Bằng1472-1522Bảng nhãn, thượng thư Bộ Lại, quê xã Hoằng Phong, Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
Lương Hữu KhánhThế kỷ XVIThượng thư Bộ Lễ thời Lê Trung hưng, con của Lương Đắc Bằng, quê xã Hoằng Phong, Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
Lương Nhữ Hốt?-1428Tướng người Việt hợp tác với quân Minh thời kỳ hậu Trần, quê Thanh Hóa.
Lương Như Hộc1420-1501Tổ nghề in mộc bản, quê nay là thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương.
Lương Văn Chánh?-1611Võ quan thời chúa Nguyễn, người có công khai khẩn đất Phú Yên.
Lương Quy Chính1825-1908Thượng thư Bộ Hộ đời vua Thành Thái, tổ chức đào[5]sông Sa Lung[6] (hay sông Thái Sư trên bản đồ địa hình) ở Thái Bình.
Lương Văn Nắm?-1892Hay Đề Nắm, một thủ lĩnh trong phong trào khởi nghĩa Yên Thế. Quê làng Gia Tiến, xã Vân Trung, Việt Yên, Bắc Giang.
Lương Tam Kỳ?Tướng quân phiệt gốc Trung Quốc, chiếm cứ vùng Đông Triều, khoảng năm 1909 về hàng người Pháp, và được coi là phò trợ người Pháp đánh dẹp khởi nghĩa Yên Thế của Đề Thám.
Lương Văn Can1854-1927Nhà giáo, sáng lập và là hiệu trưởng trường Đông Kinh Nghĩa Thục.
Lương Ngọc Quyến1885-1917Nhà hoạt động cách mạng, con trai của Lương Văn Can.
Lương Văn Thăng1865-1940Nhà hoạt động cách mạng, cha của Lương Văn Tụy.
Lương Khắc Ninh1862-1943Nhà báo, nhà văn, người cổ động mạnh mẽ cho thương nghiệp, nhà viết tuồng kiêm bầu gánh hát bội, nghị viên của Hội đồng Tư vấn của Chính phủ Nam Kỳ.
Lương Khánh Thiện1903-1941Nhà hoạt động chính trị cấp cao của Đảng Cộng sản Đông Dương, Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ, bị toà án quân sự Pháp kết án tử hình năm 1940.
Lương Ngọc Tốn?-1930Đảng viên Việt Nam Quốc dân Đảng, tham gia khởi nghĩa Yên Bái năm 1930, tháng 12 năm 1930 bị xử chém tại trước cổng nhà tù Hỏa Lò tại Hà Nội, cùng với sáu người là Đoàn Trần Nghiệp tức Ký Con, Nguyễn Văn Nho, Nguyễn Quang Triều, Nguyễn Minh Luân, Nguyễn Trọng Bằng, Phạm Văn Khuê.[7]
Lương Duyên Hồi1903-1986Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương lớp đầu ở Thái Bình[8]. Sau phong trào Xô viết 1930 ở Thái Bình bị kết án 10 năm khổ sai, lưu đày sang Guyane năm 1931[9]. Sau này là đại biểu Quốc hội VN DCCH khóa 2.
Lương Như Truật1905-1984Nhà nho, đảng viên Việt Nam Quốc dân Đảng, tham gia khởi nghĩa Yên Bái, bị kết án chung thân khổ sai, lưu đày sang Guyane năm 1931, về nước 1955.[9]
Lương Văn Tri1910-1941Ủy viên BCHTW ĐCSVN, chỉ huy Đội Du kích Bắc Sơn.
Lương Thế Trân1911-1942Nhà cách mạng Việt Nam, thành viên lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ 1940 tại Cà Mau - Bạc Liêu. Ông bị thực dân Pháp bắt, đày ra Côn Đảo và qua đời tại đó. Sau được truy tặng Anh hùng LLVTND VN [10].
Lương Văn Tụy1914-1932Nhà hoạt động cách mạng, tử tù Côn Đảo.
Lương Xuân Nhị1914-2006Giáo sư, nhà giáo nhân dân và họa sĩ nổi tiếng
Lương Kim Định1915-1997Linh mục, nhà triết học
Lương Định Của1920-1975Giáo sư nông học.
Lương Thị Hồng1921-2012Tên thật của Hà Thị Quế, Ủy viên BCHTW ĐCSVN các khóa IV, V, VI, nguyên Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Lương Soạn1923-1987Thiếu tướng QĐNDVN, nguyên Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Lương Thị Hồng Quyến1929-1999Bí danh là Lê Phương Hằng, Phó Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao nhiệm kỳ 1979 - 1986.
Lương Duy Trung
Giáo sư đầu ngành văn học Phương Tây
Lương Duy Thứ1935-2014Giáo sư đầu ngành văn học Trung Quốc [11].
Lương Thế Siêu
Tổng giám đốc Air Vietnam từ 1968 đến 1970
Lương Thị Thanh Bình
Phu nhân Đại tướng Hoàng Văn Thái
Lương Cường1957-...Ban BTTW ĐCSVN, Thượng tướng, TC Chính trị QĐNDVN
Lương Văn Nghĩa
Anh hùng Lao động, Ủy viên dự khuyết BCHTW ĐCSVN khóa IV, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp, Bí thư TƯ Đoàn.
Lương Công Đoan
Ủy viên BCHTW ĐCSVN Khóa VIII, Bí thư Tỉnh ủy ĐCSVN Phú Yên, nguyên Bí thư TƯ Đoàn.
Lương Ngọc Bính1955-Phó giáo sư Tiến sĩ, Ủy viên BCHTW ĐCSVN khóa XI, nguyên Bí thư Tỉnh ủy ĐCSVN, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Bình
Lương Chí
Nguyên Bí thư Tỉnh ủy ĐCSVN Cần Thơ
Lương Quang Chất
Nguyên Bí thư Tỉnh ủy ĐCSVN Thái Bình
Lương Hữu Sắt
Trung tướng QĐNDVN, nguyên Phó chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Lương Văn Nho
Thiếu tướng QĐNDVN, nguyên Phó tham mưu trưởng Quân giải phóng miền Nam, Phó tư lệnh Đoàn 232 trong chiến dịch Hồ Chí Minh
Lương Đình Hồng
Thiếu tướng QĐNDVN, Phó Chủ nhiệm UB kiểm tra Quân Ủy TW, nguyên Chính ủy Quân đoàn 1
Lương Sỹ Nhung
Thiếu tướng QĐNDVN, Nguyên Tư lệnh Binh đoàn 12
Lương Việt Hùng
Chuẩn đô đốc QĐNDVN, Tư lệnh vùng 2 Hải quân
Lương Văn Khang
Thiếu tướng CANDVN, Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
Lương Tam Quang
Thiếu tướng CANDVN, Phó Chánh Văn phòng Bộ Công An
Lương Hữu Quang
Thiếu tướng CANDVN, Tổng cục an ninh
Lương Quốc Dũng1952-...Nguyên Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao. Bị án trong vụ án hiếp dâm trẻ em 2004 [12].
Lương Cao Khải1954-...Nguyên phó vụ trưởng Thanh tra Chính phủ. Bị án trong vụ án lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ 2005 [13].
Lương Phan Cừ
Nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội
Lương Thanh Nghị1965-...Chính khách, nhà ngoại giao, nguyên Phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Việt Nam
Lương Ngọc Toản
PGS TS, nguyên Thứ trưởng Bộ GD-ĐT, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, TN&NĐ của Quốc hội
Lương Văn Tự1947-...Nguyên Thứ trưởng Bộ Thương mại
Lương Lê Phương
Nguyên Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Lương Xuân Việt1965-Tướng Quân đội Hoa Kỳ gốc Việt đầu tiên.
Lương Bích Hữu1984-Ca sĩ người Việt gốc Hoa
Lương Thế Thành
Diễn viên truyền hình và sân khấu
Lương Văn Được Em1985-Cầu thủ bóng đá Việt Nam
Lương Xuân Trường1995-Cầu thủ bóng đá Việt Nam
Lương Đức Quý

Phó Vụ trưởng, Ban Tuyên giáo TW ĐCSVN
Lương Thị Xuyến

Phó Chủ tịch huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]






  1. ^ a ă Nguồn Gốc Họ Lương Việt Nam. luongtoc.org, 29/05/2011. Truy cập 12/12/2015.

  2. ^ Phạm Minh Đức. Điểm tựa để Hồng Việt trở thành xã anh hùng. Thái Bình Online, 27/4/2015. Truy cập 28/11/2015.

  3. ^ Nguyễn Quang Ân, Nguyễn Thanh, chủ biên. "Thượng thư Lương Quy Chính, con người và sự nghiệp". Lời mở đầu của GS. Đinh Xuân Lâm. Hà Nội: Trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam, 2008.

  4. ^ Nguyễn Khôi. Các Dân tộc ở Việt Nam, cách dùng Họ và đặt Tên. Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc, Hà Nội, 2006.

  5. ^ Vũ Hữu Sự. Người hoán cải đồng ruộng Thái Bình... Nông nghiệp VN Online, 29/01/2008. Truy cập 22/11/2015.

  6. ^ Sông Sa Lung (Thái Bình). wikimapia.org, 2012. Truy cập 22/11/2015.

  7. ^ Hoang Van Dao, 2008. "Viet nam Quoc dan Dang", p. 153. Truy cập 22/11/2015.

  8. ^ Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Thái Bình. 26/08/2013. Truy cập 22/11/2015.

  9. ^ a ă Uyên Ly. Nhà lao An Nam ở Guyane. Tuổi Trẻ Online, 30/04/2008. Truy cập 22/11/2015.

  10. ^ Lịch sử Đảng bộ thành phố Cà Mau 1930-1975" tập I. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, 2000.

  11. ^ Lương Duy Thứ người thầy lớn đã ra đi. nhavantphcm, 02/08/2014. Truy cập 11/05/2018.

  12. ^ Lương Quốc Dũng trước ngày đặc xá. Dân trí Online, 15/01/2009. Truy cập 04/11/2015.

  13. ^ Vụ Lương Cao Khải. Dân trí Online, 14/07/2006. Truy cập 04/11/2015.

  14. ^ The 1979 Chinese Campaign in Vietnam: Lessons Learned. Table 2. Truy cập 01/Apr/2015.




No comments:

Post a Comment